Giới thiệu

Cây Hoàn Ngọc hay cây Xuân Hoa - đặc điểm thực vật, tác dụng



Cây Hoàn Ngọc

Cây Hoàn ngọc hay còn được gọi là cây Xuân hoa, cây Nhật nguyện, cây Con khỉ, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) với danh pháp khoa học là Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk. Trong y học, cây Hoàn ngọc có công dung chữa đau bụng, ỉa chảy, rối loạn tiêu hoá (cả cây). Ở Trung Quốc, rễ được dùng chữa đòn ngã tổn thương.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, song việc dùng Hoàn ngọc sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Hoàn ngọc cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Xuân hoa, Hoàn ngọc
  • Tên khoa học: Pseuderanthemum palatiferum (Nees) Radlk. ex Lindau, 1883
  • Họ: Acanthaceae (Ô rô)
  • Công dụng: Đau bụng, ỉa chảy, rối loạn tiêu hoá (cả cây). Ở Trung Quốc, rễ được dùng chữa đòn ngã tổn thương.

Mô tả cây Hoàn ngọc

  • Chiều cao cây từ 1 – 2m, thân màu xanh lục và phát triển phân nhánh thành nhiều cành, khi già sẽ hóa gỗ và có màu nâu;
  • Lá cây mọc đối có dạng hình mũi, chiều dài lá khoảng từ 12 – 17cm, cuống lá có chiều dài khoảng từ 1,5 – 2,5cm. Đầu lá nhọn, mép nguyên và phần gốc lá thuôn;
  • Hoa cây màu trắng pha tím, mọc thành cụm và thường mọc ở đầu cành, hoa thuộc loại lưỡng tính có 5 đài tách rời nhau. Thông thường 5 cánh hoa chia thành 2 môi, môi trên 3 thùy và môi dưới 2 thùy, giữa các thùy có một chút chấm tím. Hoa có 4 nhị, trong đó có 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn và bao phấn có màu tím;
  • Quả cây thuộc loại quả nang có chứa 4 hạt.
`Hoàn

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Chi Pseuderanthemum Radlk chưa xác định chính xác hiện nay có bao nhiêu loài ở Việt Nam. Theo Raymond Bemost, 1939 có 7 loài: Phạm Hoàng Hộ 1993 có 9 loài; Nguyễn Tiến Bản, 1997 có 10 loài. Song tất cả đều ghi nhận Hoàn ngọc là một cây mọc tự nhiên ở vùng núi, vài năm gần đây được trồng rải rác trong nhân dân.

Hoàn ngọc thuộc loại cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng nhất là khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưởng mạnh mẽ trong mua xuân – hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Hoàn ngọc trồng trên 1 năm tuổi mới có hoa, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả năng tái sinh cây chồi khoa sau khi bị chặt. Ngoài ra, cánh cắm cành, giâm cành đều có thể tái sinh thành cây mới.

Thu hoạch: Dược liệu được thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa mưa.

Chế biến: Dược liệu đem rửa sạch, để ráo nước và có thể dùng tươi hoặc phơi khô dưới bóng râm.

Bộ phận sử dụng của Hoàn ngọc

Lá và rễ cây là các bộ phận được sử dụng làm thuốc

`Hoàn

Thành phần hóa học

  • Cây Hoàn ngọc chứa sterol, flavonoid, đường khử, carotenoid, acid hữu cơ.
  • Lá tươi chứa diệp lục toàn phần 2,65mg/g, protein hòa tan 25,5mg/g, polysaccharid hòa tan 0,80%, và các chất: Ca 875,5mg%, Mg 837,6mg%, K 587,5mg%, Na 162,7mg%, Fe 38,75mg%, Al 37,5mg%, V 3,75mg %, Cu 0,43mg%, Mn 0,34mg%, Ni 0,19mg%. Lá có enzym với hoạt tính cao ở pH 7,5, nhiệt độ 70oC

Tác dụng của cây Hoàn ngọc

Theo y học cổ truyền

Vỏ và rễ hoàn ngọc có vị ngọt, hơi đắng, lá cây không thay đổi tính vị khi về già. Dược liệu này có tác dụng đào thải độc tố, thanh nhiệt cơ thể và giúp điều trị một số bệnh lý thường gặp như sốt cao, cảm cúm, tiêu chảy, tiểu ra máu, lỵ, tả, sẹo lồi, mụn lồi... Bên cạnh đó, công dụng của cây hoàn ngọc còn giúp cầm máu và hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư.

Theo y học hiện đại

Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: Lá cây hoàn ngọc và cao chiết xuất từ lá cây hoàn ngọc có công dụng tiêu diệt, ức chế sự phát triển của một số loại vi nấm, vi khuẩn 

Tác dụng ức chế enzym MAO: Cao chiết xuất từ lá hoàn ngọc ở nồng độ 6mg/ml có công dụng ức chế 69,9% enzym MAO;

Tác dụng thủy phân protein (proteinase): Dịch chiết từ lá hoàn ngọc có tác dụng thủy phân lượng protein từ trung bình đến mạnh nhất ở pH 7,5 và nhiệt độ 70oC. Khi phơi khô, lá cây còn 30% enzym bền vững. Hoạt tính này giảm đi khi dịch chiết proteinase được bảo quản ở nhiệt độ 4oC và tăng lên 5 lần khi tinh chế proteinase.

Tác dụng ổn định huyết áp, bảo vệ gan và điều trị một số bệnh lý gồm: Viêm loét tá tràng, bệnh lý về đường ruột, viêm loét dạ dày, viêm thận, các bệnh về gan và viêm đường tiết niệu...

Tác dụng của rễ Hoàn Ngọc được xác định có công dụng tốt nhất là thu hái >7 năm tuổi, Hàm lượng Triterpenoid cao, công dụng Kháng oxy hoá, chống ung thư...

Liều lượng và cách dùng cây Hoàn ngọc

  • Dùng trong: lá, thân phơi khô, sắc với nước uống. Liều 10 – 12 g/ngày đối với người lớn.
  • Dùng ngoài: lá tươi, giã nát, đắp lên vết thương, băng lại. Liều 10 – 30 g

Bài thuốc chữa bệnh từ cây Hoàn ngọc

1. Ðau dạ dầy do bị loét, viêm: ăn 2 lần/ngày. Mỗi lần không quá 7 lá. Khoảng 50 lá là khỏi.

2. Chảy máu đường ruột: Uống lá tươi hoặc lá đã nát, dùng 7–10 lá. Khoảng 1-2 lần là khỏi.

3. Viêm đại tràng co thắt: Ăn như trên 100 lá, kết hợp ăn lá mơ lông trong bữa ăn. Ăn từ 1 đến 2 tháng.

4. Viêm gan, sơ gan cổ trướng: Ngày ăn 2-3 lần, mỗi lần 7 lá dùng khoảng 150 lá.

5. Ðau thận, viêm thận, đau thường xuyên: Dùng không quá 50 lá, chỉ khoảng 30 lá là dứt cơn đau, ngày 3 lần, mỗi lần 3-7 lá.

6. Tả lỏng, đi lỵ, rối loạn tiêu hóa: 7-15 lá, dùng 2 lần là khỏi.

7. Mệt mỏi toàn thân: 3-7 lá, ăn 2 lần.

8. Ðái dắt, đái buốt, đái dục, đái ra máu: Ăn từ 14-21 lá hoặc dã nát uống nước đặc.

Lưu ý khi sử dụng cây Hoàn ngọc

Khi dùng lá cây Hoàn ngọc để nhai cần nhai thật chậm và nhai kỹ. Bởi điều này sẽ giúp tuyến nước bọt phát huy được hết công dụng của dược liệu

Bảo quản cây Hoàn Ngọc

Bảo quản ở môi trường khô ráo, thoáng mát.